SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THIỀN ÐỊNH VÀ THIỀN TUỆ là gì?
Đặc
điểm |
Thiền Định | Thiền Tuệ |
Ý nghĩa | Định tâm trên 1 đối tượng duy nhất, để dẫn đến sự chứng đắc các bậc thiền Sắc giới và Vô Sắc giới. | Trí tuệ Thiền Tuệ thấy rõ, biết rõ bản chất sinh diệt và tam tướng (Khổ, Vô thường, Vô ngã) của Danh Pháp, Sắc Pháp, dẫn đến chứng ngộ 4 Ðạo, 4 Quả và Niết Bàn. |
Nhân gần | Thọ lạc của các bậc thiền mang lại. | Định tâm (Sát na định) |
Ðốitượng | Có 40 đề mục Thiền Định làm đối tượng. | Có Danh Pháp (Tâm), Sắc Pháp (Vật chất) làm đối tượng |
Pháp | Ðối tượng thuộc về Tục đế. | Ðối tượng Thiền Tuệ thuộc về Chân đế. |
Sinh diệt | Ðối tượng không có sự sanh, sự diệt | Ðối tượng có sự sinh, sự diệt. |
Căn môn | Chỉ dùng đến 2 môn: nhãn môn hoặc thân môn là phụ, ý môn là chính. | Dùng đến 6 căn môn: nhãn môn, nhĩ môn, tỷ môn, thiệt môn, thân môn, ý môn. Ý môn là chính. |
Trạng thái chung | Không có trạng thái riêng và trạng thái chung nào. | Có trạng thái riêng của mỗi Pháp và có 3 trạng thái chung: Vô thường, Khổ và Vô ngã của Danh Sắc Pháp. |
Bản tánh | Phân chia hành giả có 6 loại tánh: tánh tham, tánh sân, tánh si, tánh suy diễn, tánh tín, tánh giác. | Phân chia hành giả có 2 loại tánh: tánh tham ái, tánh tà kiến. |
Tâm định | Có 2 loại tâm định: tâm cận định, tâm an định các bậc thiền. | Chỉ có 1 tâm định là sát na định. |
Diệt phiền não | Sắc giới thiền, Vô Sắc giới thiền có khả năng chế ngự được phiền não. | Bốn Thánh Ðạo, Thánh Quả Tuệ có khả năng diệt đoạn tuyệt được phiền não. |
Mục đích |
|
Chứng ngộ Thánh Ðạo, Thánh Quả và Niết Bàn, giải thoát khổ tử sanh luân hồi trong ba giới bốn loài. |
Tính chất quả báu | Các bậc Thiền Định Sắc giới có thể hư mất. | 4 Thánh Quả Tâm vĩnh viễn không bao giờ bị hư mất. |
Pháp hành | Có trong và ngoài Phật giáo. | Chỉ có trong Phật giáo mà thôi. |
Conđường | Thiền Định là con đường dẫn đến cảnh giới cao nhất của Tưởng (Saññā). | Thiền Quán là con đường dẫn đến điểm cao nhất của Tuệ (Paññā). |